Thứ Bảy, 30 tháng 4, 2011

MA3 - Những Người Bạn Bên Tôi 2

Sau thành công ngoài sự mong đợi của clip đầu tiên MA3 - Những Người Bạn Bên Tôi, lớp chúng ta đã chọn ra được một bài hát truyền thống của lớp, với ý nghĩa Hãy Quý Trọng Tình Bạn. Và để tiếp nối trong series clip MA3 - Những Người Bạn Bên Tôi, mời bạn xem tiếp clip 2 sau, với những hiệu ứng lạ mắt, hình ảnh rõ nét hơn, âm thanh chất lượng cao, sẽ mang lại cho bạn những cảm giác như mới hôm qua.

"Tình bạn đó xin ghi khắc mãi trong tim,
dẫu tháng năm dài cuộc đời có đổi thay,
nguyện bên nhau mãi không rời xa, hỡi người anh em."


Nhiều lúc sóng gió trong cuộc đời,
tôi biết mình không lẻ loi.
Bạn vẫn có đó luôn kề vai,
cùng tôi qua bao gian khó nhọc nhằn.
Sẻ chia bao nước mắt bao tiếng cười,
không khi nào xa cách... oh ...oh...

Rồi lúc nếm trái đắng trong cuộc đời,
lại tìm về nơi những người bạn thân.
Một góc quán vắng bên ly cà phê,
ngồi bên nhau trầm tư ngắm cuộc đời.
Tình bạn luôn thân thiết hơn bao điều,
mãi không nhạt phai.

ĐK :

Bạn đến với những lúc tôi gục ngã,
luôn luôn lắng nghe con tim nỗi lòng tôi,
luôn luôn thắp lên trong tôi bao niềm tin,
là vì sao xua đêm tối cô đơn (lạnh giá).
Tình bạn đó xin ghi khắc mãi trong tim,
dẫu tháng năm dài cuộc đời có đổi thay,
nguyện bên nhau mãi không rời xa, hỡi người anh em ./.

Thứ Năm, 28 tháng 4, 2011

Hãy Yêu Cuộc Sống Bạn Chọn


“Nếu lâu nay, bạn luôn cảm thấy hoài nghi trước khái niệm “hạnh phúc” cũng như cách có được nó thì hãy để những bài học trong " Hãy yêu cuộc sống bạn chọn"
giúp bạn giải toả nghi ngờ đó. Tôi tin rằng khả năng chấp nhận và thích ứng với những thử thách của cuộc đời sẽ tạo cho bạn một nền tảng vững chắc bên trong, để có thể tìm thấy sự cân bằng và thanh thản. Chúng tôi hy vọng rằng cuốn sách này sẽ truyền cảm hứng cho bạn và giúp bạn đón nhận cuộc sống một cách tích cực nhất"

Jennifer Read Hawthorne

Xem chi tiết => Click here

Theo "Hạt giống tâm hồn"

Kế sách - Làm Giàu Không Khó



PHẦN 1: NHÓM KẾ SÁCH KHỞI SỰ KINH DOANH


1. VỊT PHẢI BIẾT BƠI..................................................................................................................... 5


2. BIẾN KHÔNG THÀNH CÓ ......................................................................................................... 9


3. MƯỢN ĐÁ VÁ TRỜI ................................................................................................................. 12


4. ĐÁNH RẮN ĐỘNG CỎ ............................................................................................................. 15


5. NƯỚC ĐỤC DỄ BẮT CÁ........................................................................................................... 20


6. MƯỢN GIÓ BẺ MĂNG.............................................................................................................. 24


7. THUẬN TAY DẮT BÒ............................................................................................................... 28


PHẦN 2: NHÓM KẾ SÁCH TƯ TƯỞNG KINH DOANH


1. THAY XÀ ĐỔI CỘT................................................................................................................... 34


2. MỘT TÊN HAI ĐÍCH ................................................................................................................. 38


3. ĐỔI GẠCH LẤY NGỌC............................................................................................................. 42


4. THẮNG GIẶC PHẢI BẮT TƯỚNG .......................................................................................... 46


5. TRÁNH MẠNH ĐÁNH YẾU..................................................................................................... 50


6. LẤY NHÀN THẮNG MỆT ........................................................................................................ 54


7. BE BỜ TÁT CÁ........................................................................................................................... 59


8. HOA NỞ TRÊN CÂY ................................................................................................................. 64


PHẦN 3: NHÓM KẾ SÁCH TÂM LÝ KINH DOANH


1. MUỐN BẮT NÊN THẢ.............................................................................................................. 69


2. BIẾN KHÁCH THÀNH CHỦ..................................................................................................... 74


3. NGẦM VƯỢT TIỂU LỘ............................................................................................................. 79


4. CHỈ DÂU TRÁCH HÒE ............................................................................................................. 84


5. XA THƯƠNG GẦN THƯỜNG.................................................................................................. 88


6. ƯƠM TRỒNG CẢM XÚC.......................................................................................................... 93


PHẦN 4 : NHÓM KẾ SÁCH NGHI BINH


1. GIẢ NGÂY GIẢ NGÔ ................................................................................................................ 99


2. GIẤU TRỜI QUA BIỂN ........................................................................................................... 103


3. GIƯƠNG ĐÔNG KÍCH TÂY ................................................................................................... 106


4. KHÔNG THÀNH KẾ................................................................................................................ 110


PHẦN 5: NHÓM KẾ SÁCH BẢO TOÀN KINH DOANH


1. BÍ MẬT NỎ THẦN................................................................................................................... 116


2. ĐỔI ÁO ĂN TIỆC ..................................................................................................................... 121


3. MƯỢN XÁC HOÀN HỒN ....................................................................................................... 125


4. RÚT CỦI ĐÁY NỒI.................................................................................................................. 127


5. BỎ MẬN GIỮ ĐÀO.................................................................................................................. 130


6. VE SẦU THOÁT XÁC ............................................................................................................. 133


7. ĐIỆU HỔ LY SƠN.................................................................................................................... 136


8. KÊ CÂN KẾ .............................................................................................................................. 139


Xem chi tiết => Click here

Theo internet

Cảm hứng sống theo 7 THÓI QUEN THÀNH ĐẠT



Thói quen 1 : Luôn chủ động
Thói quen 2: Bắt đầu từ mục tiêu xác định
Thói quen 3: Ưu tiên cho điều quan trọng nhất
Thói quen 4: Tư duy cùng thắng
Thói quen 5: Lắng nghe để hiểu biết lẫn nhau
Thói quen 6: Đồng tâm hiệp lực
Thói quen 7: Tu dưỡng bản  thân


Xem chi tiết => Click here

Theo internet

Thứ Tư, 27 tháng 4, 2011

Lịch nghỉ lễ 30/4 và ngày 1/5

TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH-MARKETING         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
       KHOA ĐÀO TẠO TẠI CHỨC                                        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                                                                                            
Tp.HCM, ngày 25 tháng 04 năm 2011

THÔNG BÁO


Lịch nghỉ lễ 30/04 và 01/05/2011 đối với sinh viên hệ không chính quy
Căn cứ thông báo số 531/TB-ĐHTCM ngày 17/04/2011 của Nhà trường ban hành lịch nghỉ lễ
30/04 và 01/05/2011, Khoa Đào tạo tại chức thông báo đến lịch nghỉ lễ như sau:
1. Đối tượng nghỉ lễ: Tất cả sinh viên đang theo học thuộc Khoa Đào tạo Tại chức.
2. Thời gian nghỉ lễ: 04 ngày – từ ngày 30/04/2011 đến hết ngày 03/05/2011.
3. Tổ chức thực hiện:
- Ngày 04/05/2011 (Thứ tư): Sinh viên đi học và thi theo lịch bình thường.
- GVCN và BCS các lớp có trách nhiệm thông báo cho sinh viên biết và thực hiện theo
đúng nội dung thông báo này.

Thứ Hai, 25 tháng 4, 2011

Bản sắc Du lịch Việt Nam - Sự Khác biệt Á Đông

Slogan “Sự khác biệt Á Đông” (tiếng Anh: "A Different Orient") cùng biểu tượng ngôi sao với 5 sắc màu đã chính thức được chọn là tiêu đề - biểu tượng mới của ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Xin giới thiệu bạn đọc bài viết phân tích thông điệp mới của du lịch Việt Nam của chuyên gia thương hiệu Võ Văn Quang (*).




Trong số nhiều cảm nhận khác nhau về hình ảnh Việt Nam dưới góc độ Du lịch, xin mời các bạn hãy cùng tôi cất lên lời ca khúc sau:
Bạn ơi hãy đến quê hương chúng tôi
Ngắm mặt biển xanh xa tít chân trời
Nghe sóng vỗ dạt dào biển cả
Vút phi lao gió thổi bên bờ…

(Đỗ Nhuận, Việt Nam Quê Hương Tôi)


Thấu hiểu Bản sắc với tư duy chiến lược

Bản sắc là sự tích lũy của tinh hoa từ đất trời và từ con người không dễ gì có được và không dễ gì cóp nhặt được. Đó là những giá trị bền vững. Những người làm công tác chuyên môn có liên quan chỉ thực hiện những phần việc mang tính chất tìm kiếm và khai thác ngôn ngữ cho phù hợp với bản sắc thương hiệu trong từng giai đoạn đồng thời hoạch định những phương thức hiện đại để mang những giá trị & hình ảnh của bản sắc thương hiệu đến với thế giới. Khó khăn thông thường mà chúng ta gặp phải đó là ‘tính kiệm lời’ trong ngôn ngữ thương hiệu và ngôn ngữ truyền thông. Nói nôm na là muốn nói rất nhiều thứ nhưng không thể có cơ hội, hoặc nói  nhiều quá nên người ta không thể nhớ.
Vì vậy để chọn lọc ngôn ngữ hình ảnh và thông điệp đến mới tối giản, những người trong cuộc có lẽ phải nghiên cứu và thông hiểu cả một quá khứ và nền tảng của Việt Nam từ những góc độ và thời gian, không gian khác nhau, cả về giá trị nội tại và giá trị so sánh, thấu hiểu tính chiến lược và hình ảnh khác biệt và cuối cùng là khả năng khai thác ngôn ngữ thương hiệu phi truyền thống (vd: brand semiotics). Một số vấn đề cơ bản trong chiến lược thương hiệu cũng được xem xét, bao gồm tái định vị, định vị so sánh, đánh giá (audit) thương hiệu hiện có và quan trọng nhất có lẽ là sự liên quan giữa định vị kỳ vọng với khả năng hiện thực hoá bằng sản phẩm hoặc lợi ích thực tế (tangible appearance).
Trong trường hợp này việc phân tích chiến lược từ phiá Cá nhân / đơn vị tham gia sáng tạo có vẻ thụ động hơn vì bản chất tiếp cận là một cuộc thi. Tuy nhiên không phải vì vậy mà chúng ta bỏ qua các bước phân tích chiến lược, phần không thể thiếu trong một dự án tái định vị thương hiệu. Để giải thích cụ thể hơn có thể nói ngắn gọn rằng lý do chính yếu tạo ra sự thành công của cá nhân/ đơn vị thực hiện sáng tạo thương hiệu chuyên nghiệp chính là khả năng thấu hiểu chiến lược thương hiệu và phân tích hoặc (kể cả) tham vấn chiến lược. Cho dù có ý kiến cho rằng có sự khác biệt về năng lực thiết kế sáng tạo của các nhà thiết kế đến từ các nước phát triển (Châu Âu) so với các nhà thiết kế tốt nghiệp trong nước, nhưng theo ý kiến riêng chúng tôi thấy quan trọng khác ở chỗ là khả năng thấu hiểu, phân tích chiến lược (thương hiệu) của nhà thiết kế, hay của một đội ngũ chuyên gia trong đó mỗi cá nhân, hay bộ phận sẽ đảm trách những phần việc khác nhau chẳng hạn như: audit (đáng giá thương hiệu), positioning (định vị hoặc tái định vị), briefing (tóm tắt sáng tạo), immersion & insights (thấu hiểu), semiotics (ngôn ngữ thiết kế), culture (văn hoá thương hiệu)…và những thủ thuật khác.


Những yếu tố thuộc tính nào tạo nên Bản sắc Thương hiệu Du lịch Việt Nam?

Trong thời kỳ đầu hình thành hệ thống khái niệm và ứng dụng marketing, người ta thường nói rất nhiều đến quan điểm tiếp thị vị thị trường. Cho tới nay đó vẫn là tư tưởng chủ đạo của marketing. Thương hiệu với vai trò là sự kết tinh hệ thống phương pháp luận marketing, hình thành trong những thập kỷ gần đây đã chứng minh vai trò quan trọng không chỉ cơ bản về mặt pháp lý & sở hữu trí tuệ mà còn là tinh hoa của tư duy kinh tế và hiện thân của văn hoá, văn minh của thế giới. Thương hiệu Du lịch là một hướng đi mang tính chiến lược cho cả nền kinh tế. Du lịch phát triển đúng hướng sẽ là một đòn bẩy kinh tế phát triển theo hướng bền vững vì nó tôn vinh các giá trị ‘không ô nhiễm’ như các ngành công nghiệp có khói, các ngành gia công, khai thác tài nguyên thô…
Trở lại Hidden Charms – vẻ đẹp tiềm ẩn, cho dù có nhiều sự tranh cãi nhưng sứ mệnh ban đầu của định vị này đã hoàn thành dưới một cấp độ cơ bản, chứng minh cho thế giới thấy một Việt Nam còn rất nhiều di sản đang được lưu giữ trong lòng dải đất hình chữ S, trong văn hoá dân gian và tín ngưỡng tâm linh và trên hết đó là trong hiện thân con người Việt Nam… thực tế càng ngày chúng ta càng thấu hiểu thêm những bản sắc di sản kể cả những huyền sử của niềm tin vô thức và những di sản được thế giới công nhận… đó là Cồng Chiêng Tây Nguyên, Quan Họ, Ca Trù, Hội Gióng và sắp tới còn sẽ có những giá trị bản sắc phong phú hơn nữa: Trống Đồng, Đờn Ca Tài Tử, hay Chùa Hương. Nếu duy trì theo hướng này chúng ta sẽ còn nhiều những hidden charms khác được bộc lộ và theo một chuỗi tư duy thương hiệu, sẽ không dừng lại ở đó mà định vị thương hiệu sẽ tiếp tục được tiếp nối, theo một chuỗi hình ảnh, liên tục và định kỳ… luôn tạo ra sự ngạc nhiên thú vị với minh chứng hấp dẫn.
Sản phẩm là một tập hợp các Lợi ích, Thương hiệu là một chuỗi các Giá trị
Khái niệm Định vị và Sáng tạo Nhận diện Thương hiệu là hiện thân của chiến lược. Công chúng và Khách hàng không bao giờ được biết rõ chiến lược bằng văn bản mà chỉ cảm nhận được chiến lược thương hiệu qua hình dáng và ngôn ngữ mà thương hiệu đó thể hiện. Tuy nhiên nếu không có sự xác lập về mặt chiến lược thì nhận diện và ngôn ngữ thương hiệu sẽ rất mông lung, lạc phách và không xuyên suốt (consistent). Được biết rằng một nhà tư vấn thương hiệu chuyên nghiệp luôn luôn đặt ra vấn đề chiến lược trước đi chuyển sang các bước sáng tạo thương hiệu, cho dù đó là tên thương hiệu, khẩu hiệu (tagline, slogan), thông điệp giao tiếp đa-văn-hoá, hoặc ngôn ngữ nhận biết (visual identity) hay tổng lực truyền thông (IMC)… tất cả đều được tuy xuất từ chiến lược hình ảnh, tầm nhìn & giá trị thương hiệu.
Thực ra đối với một thương hiệu mang tầm Quốc Gia như trường hợp ‘thương hiệu du lịch’, ‘thương hiệu điểm đến’ hay các mô thức tương tự, thì yêu cầu về tính khái luận (comprehensiveness) là rất cao bởi nó tích hợp nhiều mục tiêu, tính liên thông, và tính khái quát và tương tác với phổ rộng nhiều phân khúc khách hàng quốc tế, đa-văn-hoá… Việt Nam mới tiếp cận tư duy thương hiệu chỉ trong những năm đầu tiên của Thế kỷ 21 và việc vận dụng triệt để cả một hệ thống phương pháp luận về chiến lược và sáng tạo thương hiệu còn là điều mới mẻ. Thực tế thông qua quá trình vận động và xây dựng chiến lược thương hiệu khái quát cho đối tượng thương hiệu điểm đến du lịch Sài Gòn Tp Hồ Chí Minh diễn ra trong năm 2009-2010 vừa qua (**) đã cho thấy những lực cản về tư duy cũng như hạn chế trong quan điểm của các cơ quan liên quan, nhưng có một điều rất đáng phấn khởi là hầu hết những tư duy của các bên khác nhau trong dự án đều hướng về tính cởi mở và chuyên nghiệp hoá theo hướng tích cực và tiềm cận hơn với những luồng xu hướng quan điểm tích cực trên thế giới mà qua đó chúng tôi với tư cách là người trong cuộc, có thể tóm tắt như sau:
  1. Đã hình thành luồn tư duy chủ đạo theo hướng mở và chuyên nghiệp hoá; kể cả việc đóng góp ý kiến cá nhân, cả việc đưa ra những góp ý và giải pháp, tôn trọng tính khách quan và lấy quan điểm khách hàng làm trọng tâm cũng như giảm bớt xung đột quan điểm chủ quan như trước đây.
  2. Không ngại những phân tích đa chiều và phản biện trái ngược bởi những người liên quan đều mang tư duy cởi mở lấy lợi ích chung, lợi ích toàn cục và lợi ích đa ngành làm mục tiêu chung. Chẳng hạn có những ý kiến trực tiếp vào vấn đề nhạy cảm là phân tích tên gọi ‘Saigon – Tp Hồ Chí Minh’
  3. Tôn trọng kết quả nghiên cứu thị trường và thận trọng với phát biểu cá nhân, thể hiện cụ thể hơn là trong những giải pháp mang tính sáng tạo (concept evaluation) và đáng giá sáng tạo (creative evaluation) là những vấn đề mà lâu nay hầu như chỉ được phân tích theo hướng tư duy cá nhân hoặc biện pháp hành chính.
Ngoài ra đứng trên quan điểm khách quan, góc nhìn quốc tế, chúng ta còn phải phân tích bản sắc du lịch Việt Nam trước những xu hướng toàn cầu, nói theo tư tưởng của Joseph Nye JR(***)  là thế giới ngày nay đang bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi quyền lực mềm (hay quyền lực thông minh – smart power) và điều quan trọng là sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau (interdependence) giữa các quốc gia và giữa từng cá nhân trong một môi trường toàn cầu. Chiến lược định vị du lịch cũng vậy, chúng ta có thể thấy rất rõ ràng sự tương hỗ về xáo trộn ở một nơi này tạo ra cơ hội ở một nơi khác. Sự ổn định của Việt Nam là một trong lợi thế vô cùng to lớn cho ngành du lịch (vd: so sánh với Thái Lan và Ai Cập) mà chúng ta cần phải hoạch định một chiến lược thương hiệu ở cấp độ đột phá hơn nữa, đột phá cả về tư duy hướng ngoại và tư duy hướng nội. Chẳng hạn như trong một buổi toạ đàm định vị thương hiệu Quảng Nam khi thảo luận về du lịch thậm chí đã đề cập đến (chỉ là một trong những ý tưởng) việc làm sao tiếp cận du lịch dưới góc độ truyền thống cách mạng, và nhân văn hơn cả là hình ảnh người Mẹ Việt Nam anh hùng. Từ việc phân tích kỹ dưới góc độ chiến lược và bản sắc, sẽ có thể tìm ra rất nhiều chìa khoá cho sự phát triển du lịch, và cơ hội tác động phát triển đột phá & bền vững từ thương hiệu du lịch (hoặc thương hiệu điểm đến, thương hiệu địa phương).


Sự Khác biệt Á Đông trong thời đại toàn cầu

Quá trình phân tích và những hướng đi sáng tạo (creative orientation) thì có nhiều hướng và ý tưởng, hình ảnh khác nhau. Tuy nhiên xin trình bày tóm tắc rằng chủ đề Different (Khác biệt) có vẻ thu hút rất nhiều sự chú ý của các bên tham gia. Đây hoàn toàn không phải là một giải pháo đơn lẻ hay một ý nghĩ bất chợt.
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế trong tư duy thương hiệu mà trong một chừng mực cho phép, chúng tôi xin được nêu ra những điểm khái quát:
  • Vẫn còn một số ít quan điểm theo cấu trúc hành chính, theo thứ bậc hoặc sự tự lệ thuộc cá nhân vào những khuôn phép đó. Chẳng hạn khi tranh luận và phát biểu nhiều người vẫn tuân thủ chặt chẽ theo thứ bậc trong một tổ chức, mà điều này trong quá trình làm thương hiệu có nhiều trường hợp chưa chắc đúng.
  • Nhầm lẫn giữa tính ‘địa phương’ và tính ‘bản sắc’; né tránh giá trị thực tiễn của tính lịch sử và tính thương mại từ đó kỳ thị những ý tưởng mới hoặc diễn dịch sai những giá trị nhân văn. Vd: khi phân tích slogan ‘A Different Orient’ nếu xét theo ‘tính địa phương’ chúng ta sẽ dịch là ‘Sự Khác Biệt Á Đông’ còn nếu theo hướng tôn trọng bản sắc thì phải dịch khác đi, lấy yếu tố ‘Khác biệt’ làm trọng tâm và có thể dịch là ‘Sự Khác biệt Á Đông’.
  • Chưa tạo lập mối quan hệ giữa tính cách hay bản sắc thương hiệu với thực tế và sản phẩm. Thực tế khi mô tả những nét hấp dẫn của văn hoá xe gắn máy nhiều người sẽ dị ứng vì cho rằng đây là hình ảnh lạc hậu và chậm phát triển, trong khi không ít du khách cảm nhận thực tế đó như là một sự khác biệt lý thú. Tương tự như vậy chúng tôi muốn nếu xu hướng rất mới và hấp dẫn đó là wellness (du lịch sức khoẻ) và slow life (trào lưu sống chậm) những định vị rất phù hợp với nhiều loại hình khai thác du lịch và phát triển bền vững cho Việt Nam. Những người làm Du lịch Hội An đã khai thác tốt tính bản sắc và định hướng sản phẩm và xây dựng hình ảnh.
  • Thụ động trong việc xây dựng thương hiệu, quan điểm này thường đợi cho đến khi có sản phẩm tốt thì mới mắt đầu làm thương hiệu. Quan niệm này mới nghe qua thấy rất có lý nhưng không hẳn đúng, cần quan niệm rằng việc cần làm làm tốt trước tiên phải là xây dựng chiến-lược-thương-hiệu trong đó có cả chiến lược sản phẩm. Vd: trong thực tế Du lịch Bình thuận đi lên là nhờ một phần cú-hích-thương-hiệu (kể từ năm 1995) chứ không thể có một sự chờ đợi nào về chất lượng sản phẩm.
Trong thời đại toàn cầu hoá ngày nay những ranh giới địa lý càng ngày càng lu mờ, thay vào đó và những giá trị mang tính bản sắc theo hướng tất yếu của xu thế giá trị mềm. Ý chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng một Á Đông (Orient) theo nghĩa gốc hay một thuật ngữ bản sắc địa phương tương tự không còn tồn tại nữa, thay vào đó là sự khác biệt ‘mang bản sắc Á Đông’ như một khái niệm phi địa lý, phi vật thể.
Tại sao phải Khác biệt? chúng tôi tôi xin nhấn mạnh rằng đây vẫn là một câu hỏi mở. Thay vào đó có thể đặt câu hỏi: Tại sao Khách hàng cần Sự Khác biệt? Chúng tôi tin rằng vấn đề này nhiều người trong chúng ta có thể tự trả lời.
Để hình dung cụ thể hơn về hình ảnh Logo mới của Du lịch Việt Nam, chúng ta hãy liên tưởng đến lời của đoạn nhạc sau đây:
Buồm vươn cánh vượt sóng ra ngoài khơi,
Trong nắng hồng bừng lên sáng ngời,
Mùa xuân tới nguồn sống đang sục sôi,
Đất nước tôi Việt nam sáng ngời…

(Đỗ Nhuận, Việt Nam Quê Hương Tôi)
Bạn có thể nhắm mắt lại và cảm nhận sự bay bổng như cánh buồm, như ngôi sao…(!)
Có lẽ đó là những hình ảnh liên tưởng mà các nhà thiết kế quốc tế của Cowan thấm được từ sự phân tích thấu hiểu tình huống thương hiệu được diễn dịch và phân tích từ phiá các chuyên gia người Việt của Cowan Australia. Quy trình này theo chúng tôi được biết Cowan gọi là Brand Immersion.
Từ
Việt Nam, Vẻ đẹp tiềm ẩn
có một sự liên tục dẫn dắt đến…
Việt Nam, sự Khác biệt Á Đông
Việt Nam sự Khác biệt Á Đông, một nền văn hoá đậm đà bản sắc và cũng rất hội nhập, một hinh ảnh ngả về hướng giá trị phi vật thể và có thể phải vượt qua một số quan điểm truyền thống. Chúng ta có rất nhiều điều để chứng thực điều này cũng như để chinh phục ‘khách hàng’ và không những thế nó mở ra rất nhiều ý tưởng thực tế hoá trong quá trình truyền thông làm sống động (brand activation) bằng rất nhiều đề tài trình diễn (brand performance) khác nhau. Thông điệp và hình ảnh này còn có tính gợi mở cho từng bản sắc địa phương, cho từng các chuỗi sự kiện, các chương trình, hướng đến từng nhóm khách hàng mục tiêu. Thông điệp này cũng là một sự cạnh tranh lành mạnh (không chơi trội), lại vừa mang tính kích thích sáng tạo (sparkling new ideas).
Tóm lại sự Khác biệt của Việt Nam là rất khác biệt, và bởi vì nó rất Á Đông và dĩ nhiên chúng ta không chỉ là Á Đông. Một hình ảnh có thể gợi mở nhiều cơ hội để hấp dẫn khách hàng và bạn bè quốc tế, đi vào chiều sâu giá trị, làm rõ hơn những giá trị thời đại mà Con người Việt Nam đã tạo ra cũng như tạo nguồn cảm hứng (inspiration) cho chính chúng ta không ngừng phấn đấu, hoàn thiện hơn nữa hình ảnh Việt Nam trong cái nhìn của thế giới.

Phần ghi chú:
(*) bài viết chỉ nêu quan điểm cá nhân của chuyên gia thương hiệu, không phải là quan điểm chính thức của Công ty Cowan cũng như của Bộ VH, TT và DL.
(**) một dự án thương hiệu khác cũng do Công ty Cowan đảm trách.
(***) Joseph Nye JR, giáo sư ĐH Havard cha đẻ học thuyết Quyền Lực Mềm, người đang tạo ảnh hưởng cho tư duy đối ngoại của chính quyền Clinton và Obama.
Thông điệp tham khảo:
It’s better to be different than it is to be better 
(điều quan trọng là tạo ra sự biệt chứ không phải cố ý làm cho tốt hơn đối thủ)
Marketing is not battle of products, it’s a battle of perceptions
(marketing là cuộc chiến của những quan niệm từ phiá khách hàng, chứ không phải là cuộc chiến về sản phẩm)
(Al Ries & JackTrout, The 20 Immutable Laws of Marketing)

Tác giả: Chuyên gia thương hiệu Võ Văn Quang

Nhật Hoan - Theo vnBrand

Chủ Nhật, 24 tháng 4, 2011

Thương hiệu là gì?

Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được uỷ quyền cho người đại diện thương mại chính thức.

Thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.

Thương hiệu được hiểu là một dạng tài sản phi vật chất. Lưu ý phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu. Một nhà sản xuất thường được đặc trưng bởi một thương hiệu, nhưng ông ta có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hóa khác nhau. Ví dụ, Toyota là một thương hiệu, nhưng đi kèm theo có rất nhiều nhãn hiệu hàng hóa: Innova, Camry...

Thương hiệu (brand, brand name, trademark), hiểu một cách đơn giản, là một cái tên gắn với một sản phẩm hoặc một nhà sản xuất. Thương hiệu ngày nay đang ngày càng trở nên một thành tố quan trọng trong văn hóa và trong nền kinh kế. Hàng hiệu hoặc đồ hiệu được coi là những "vật phẩm văn hóa và triết lý cá nhân".

Nội hàm khái niệm


Có hai khía cạnh gắn với thương hiệu: tâm lý và trải nghiệm. Trải nghiệm về một thương hiệu là tổng hợp tất cả những gì người tiêu dùng cảm nhận được khi tiếp xúc với sản phẩm mang thương hiệu đó. Khía cạnh tâm lý, hoặc hình ảnh của một thương hiệu, là một kiến tạo biểu tượng được tạo ra trong tâm trí người tiêu dùng và gợi lên tất cả những thông tin và trông đợi gắn với sản phẩm hoặc dịch vụ có thương hiệu đó.

Xây dựng thương hiệu là đề ra và gây dựng được những trông đợi gắn với trải nghiệm thương hiệu, tạo ra được ấn tượng rằng thương hiệu đó gắn với một sản phẩm hoặc dịch vụ với những chất lượng hoặc đặc tính nhất định khiến sản phẩm/dịch vụ đó trở nên độc đáo hoặc duy nhất. Vì thế thương hiệu là một trong những thành tố có giá trị nhất trong chủ đề quảng cáo, vì nó cho thấy nhà sản xuất có thể đem lại gì cho thị trường. Nghệ thuật tạo ra và duy trì thương hiệu được gọi chung là quản lý thương hiệu. Định hướng toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất nhắm vào phục vụ thương hiệu chính là tiếp cận thị trường theo lối lồng ghép tổng thể.

Nếu biết quản lý thương hiệu một cách thận trọng, cùng với một chiến dịch quảng cáo thông minh, có thể thuyết phục được khách hàng trả giá cao hơn rất nhiều giá thành sản phẩm. Đó là khái niệm tạo ra giá trị. Đó là cách thức vận dụng hình ảnh của sản phẩm làm sao để người tiêu dùng thấy được rằng sản thẩm đó xứng đáng với giá trị mà nhà quảng cáo muốn người tiêu dùng thừa nhận, chứ không phải là giá trị hợp lý của giá thành sản phẩm (nguyên liệu, công, chuyên chở, v.v.).

Nhưng giá trị của thương hiệu không chỉ là con số chênh lệch giữa giá bán và giá thành. Nó là tổng hợp những phẩm chất của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Có rất nhiều giá trị phi vật thể trong làm ăn chứ không chỉ là những gì thể hiện được trong bảng hạch toán: kỹ năng của một người công nhân lành nghề, từng loại, từng kiểu, từng cách làm khác nhau, v.v. Đó là những giá trị khó có thể hạch toán được, và những người mang những tri thức và kỹ năng như thế cần được công ty trân trọng và giữ lại, vì sự khác biệt mà họ mang lại là không thể so sánh được. Doanh nghiệp nào không nhìn nhận ra và không biết duy trì những tải sản quý như vậy đều có thể chịu sự thất bại nặng nề.
Một thương hiệu được thừa nhận rộng rãi trên thị trường tức là đã đạt được sự khẳng định thương hiệu. Đến một lúc nào đó một thương hiệu được thừa nhận thu hút được đông đảo người tiêu dùng trên thị trường, nó có thể bắt đầu nhượng quyền thương hiệu.

Người tiêu dùng thường tìm kiếm trong những sản phẩm hoặc dịch vụ có thương hiệu những khía cạnh giá trị gia tăng, vì chúng cho thấy một phẩm chất hoặc tính cách hấp dẫn nào đó. Từ góc độ của nhà sở hữu thương hiệu, các sản phẩm và dịch vụ có thương hiệu bao giờ cũng bán được giá cao hơn. Khi có hai sản phẩm tương tự như nhau, nhưng có một sản phẩm có thương hiệu còn một sản phẩm không có thương hiệu, người tiêu dùng thường chọn sản phẩm có thương hiệu và đắt tiền hơn dựa trên chất lượng gắn với uy tín của thương hiệu đó.

Yếu tố cấu thành


Phần đọc được

Bao gồm những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính giác của người nghe như tên công ty, doanh nghiệp (ví dụ như: Gateway, PGrand, 3M...), tên sản phẩm (555, Coca Cola...), câu khẩu hiệu (Slogan) đặc trưng (Tôi yêu Việt Nam), đoạn nhạc, hát và các yếu tố phát âm khác.

Phần không đọc được

Bao gồm những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng (hình bông sen của Vietnam Airlines), màu sắc (màu xanh của Nokia, đỏ của Coca-Cola, hay kiểu dáng thiết kế, bao bì (kiểu chai bia Henniken) và các yếu tố nhận biết (bằng mắt) khác.

Bản sắc của thương hiệu


Bản sắc hoặc căn cước của một sản phẩm hoặc một thương hiệu là những giá trị mà nhà sản xuất/sở hữu thương hiệu muốn người tiêu dùng tin vào và nhận biết sản phẩm. Nhà sở hữu phải tìm cách gắn kết hình ảnh thương hiệu và căn cước của thương hiệu càng gần với nhau càng tốt. Những thương hiệu có hiệu quả cao thương biết cách kết nối giữa cá tính của thương hiệu trong quan niệm của đối tượng phục vụ và bản thân chính sản phẩm hoặc dịch vụ nó cung cấp. Hơn nữa, thương hiệu cần phải nhằm vào một số nhóm dân cư nhất định. Đặc biệt, những thương hiệu có sức sống lâu dài thường là những thương hiệu dễ nhớ, có thể duy trì qua nhiều xu hướng đổi thay, và mang lại một ấn tượng tích cực. Bản sắc của thương hiệu là hết sức quan trọng giúp người tiêu dùng nhận ra sản phẩm; nó chính là biểu tượng của sự khác biệt của một thương hiệu so với những sản phẩm cạch tranh khác.


Bản sắc của thương hiệu xuất phát điểm vốn là những gì người sở hữu thương hiệu muốn người tiêu dùng tiềm năng tin vào. Thế nhưng qua thời gian, có những bản sắc tự nó phát triển, tích hợp thêm quan niệm của người tiêu dùng, không nhất thiết phải từ quảng cáo. Vì vậy luôn cần tìm hiểu về quan niệm của người tiêu dùng đối với một thương hiệu nào đó.

Bản sắc thương hiệu cần phải tập trung vào những phẩm chất nguyên gốc -- những đặc tính thật có giá trị và những hứa hẹn nó mang lại -- cũng như cần phải được duy trì bằng những đặc trưng trong quá trình tổ chức và sản xuất.

Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu

Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu chính là sự quay trở lại của khách hàng với công ty.Những khách hàng trung thành là những vị khách sẽ luôn bên công ty kể cả trong lúc khó khăn.Theo số liệu thống kê thì 80% lợi nhuận của các công ty đến từ 20% khách hàng trung thành của công ty.Do vậy việc chăm sóc những khách hàng trung thành qua các chiến lược marketing trực tiếp. Dịch vụ chăm sóc khách hàng (CRM) luôn được các công ty quan tâm, đặc biệt các công ty trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ.


Nhật Hoan - Theo Wikipedia

Thứ Sáu, 22 tháng 4, 2011

Phương pháp quản lý tiền bạc cá nhân JARS

T. Harv Eker
Phương pháp quản lý tiền bạc cá nhân JARS được phát minh bởi T. Harv Eker (tác giả quyển Secret of Millionaire Mind), là bậc thầy về diễn thuyết, đã thiết kế hàng chục khoá học ngăn và dài hạn về phát triên cá nhân, và được mênh danh là "trainer of trainers"


Phươngpháp JARS là phương pháp những cái hũ, bởi tiền của bạn sẽ được chia đều cho 6 cái hũ tượng trưng cho 6 tài khoản cá nhân. 

Hãy hình dung khi bạn nhận được thu nhập mỗi tháng (có thể là tiền lương, hoặc tiền từ bố mẹ, hoặc bất cứ nguôn thu nào khác, ít hay nhiều không quan trọng). Số tiền đó sẽ được chia cho các hũ được dánh dấu như sau với số phần trăm tương ứng 



    _ Financial Freedom Account (FFA) - Tài khoản tự do tài chính 10%
    _ Long term saving for spending account (LTSS) - Tài khoản tiết kiệm tiêu dùng cho tương lai 10%
    _ Education account (EDU) - Tài khoản giáo dục 5%
    _ Neccessities (NEC) -Tài khoản chi tiêu cần thiết 55%
    Play - Tài khoản hưởng thụ 10%
    Give - Tài khoản từ thiện 10%


Khi bạn nhìn vào những tài khoản trên, có thể bạn sẽ thắc mắc là có vẻ 1 số tài khoản nó hơi trùng lập với nhau, nhưng thật sự thì mỗi tài khoản đều có mục đích và tác dụng riêng đấy.


1. Financial Freedom Account (FFA) - Tài khoản tự do tài chính 10%


Có thể khai niệm này rất mới đối với bạn, nói đơn giản thì đây là tài khoản dùng để đầu tư. Có nhiều cách để đầu tư (nếu được mình sẽ nói rõ hơn thông qua những chủ đề khác) nhưng ví dụ bạn có thể dùng để chơi chứng khoán (nếu bạn có khả năng), hoặc để dành khi nào nhiều nhiều có thể hùn hạp làm ăn với bạn bè, thâm chí mở 1 cửa hàng nho nhỏ, thậm chí là để mở công ty. 


Tác dụng của tài khoản này là để cho bạn lúc nào cũng có sẵn 1 sô tiền cho những mục đích đâu tư trong tương lai, chứ không phải tới lúc đó bạn mới đi gom tiền. Và lý do mà tên tài khoản này là Financial Freedom, bởi vì chỉ có đầu tư (hợp lý và hiệu quả) thì mới có thể giúp bạn làm giàu, và đạt được tới Financial freedom, khi mà mọi chi tiêu của bạn sẽ được những lợi túc từ đâu tư chi trả hết, lúc đó bạn ko cần phải đi làm nhưng vẫn có thể sống thoải mái

2. Long term saving for spending account (LTSS) - Tài khoản tiết kiệm tiêu dùng cho tương lai 10%
Tai khoan này bạn sẽ phải để đó 1 khoản thời gian khá lâu đê cho những chi tiêu lớn trong tương lại. Ví dụ như khi còn đi học, bạn muốn sắm con điện thoại mới, hay con laptop, thì đây là khoản để bạn để dành cho những chi tiêu đó (vì nó lớn đối với bạn). Hoạc còn khi bạn đã đi làm, thì khoản này để cho bạn dành dụm mua những món lơn hơn, như là sắm xe, mua nhà, danh dụm cho đám cưới v.v... 

Tác dụng của tài khoản này là để bạn thấy rõ được mục đích mình nhắm tới là gì, và tiết kiệm tiền từ từ cho việc đó. Những khoản chi tiêu lớn này bạn cần có kế hoạch lâu dài, chứ không nên là tới lúc đó mới dùng hết tiền của mình đi mua, rồi nó sẽ ảnh hưởng tới nhưng khoản chi tiêu khác


3. Education account (EDU) - Tài khoản giáo dục 5%
Đây là tài khoản giáo dục cho chính bạn, tức là để cho bạn nâng cấp bản thân. Tài khoản này có thể được chi tiêu vào các khoản như cho các khoá học nâng cấp bản thân, mua sách vở tài liệu học tập. Và hãy nhớ đây là tài khoản giáo dục cho chính bạn, bạn phải chi tiêu hợp lý để nâng cấp bản thân liên tục, có như vậy bạn mới đảm bảo được giá trị bản thân 

Tác dụng của tài khoản này là bắt bạn phải liên tục đâu tư vào chính bản thân mình, bởi đây sẽ là khoản đâu tư sinh lời nhất của bạn

4. Neccessities (NEC) -Tài khoản chi tiêu cần thiết 55%
Đây là tài khoản tiêu dùng cho những chi phí cần thiết của bạn, như là ăn uống đi lại, kể cả mua sắm những thứ cần thiết cho bản thân. Có thể bạn sẽ thắc mắc là nhu câu mỗi người khác nhau, liệu 55% có thể đủ hãy không. Thật sự là thống kê cho thấy thì 55-60% này sẽ là đủ cho bạn, nếu bạn thấy bạn cần hơn, chứng tỏ việc chi tiêu của bạn chưa đủ hợp lý. 

Tác dụng của tài khoản này là để cho bạn biết được giới hạn chi tiêu của mình là bao nhiêu, từ đó bạn sẽ thay đổi lối sống cho phù hợp. Còn khi bạn chưa bao giờ lên kế hoạch rõ ràng, bạn thường sẽ chi tiêu vô tội vạ và lấn vào các tài khoản khác

5. Play - Tài khoản hưởng thụ 10%
Vâng, đây thật sự là tài khoản để bạn xài để thoả mãn nhưng nhu cầu xa xỉ của bản thân bạn.
Có thể bạn cần một cái áo mới (chỉ làtại vì bạn thích, chứ không phải vì nhu cầu), mua đĩa game, đĩa nhạcmới. Thậm chí là để đi du lịch, ăn uống bù khú với bạn bè. Và hãy nhớ, đây là khoản tiêu xài BẮT BUỘC mỗi tháng, cho dù bạn đang cực kỳ dè sẻn chi tiêu, nhưng phải luôn để ra 1 khoản cho chính bản thân bạn. Khoản này có thể gom lại vài ba tháng để xài một lần, nhưng bạn ko được để đó quá lâu. 

Tác dụng của tài khoản này là để cho bạn thưởng cho bản thân (sau 1 tháng cực khổ kiếm ra tiền), và chỉ có như vậy bạn mới thấy tiền mình kiếm ra, mình được hượn thụ, thi bạn sẽ có nhiều động lực để kiếm thêm nhiều tiền hơn

6. Give - Tài khoản từ thiện 10%
Đây là tài khoản để bạn cho người khác, có thể là đi quyên góp từ thiện, giúp các trẻ em nghèo. Có rất nhiều những hoạt động mà bạn có thể dành số tiền này vào. Tài khoản này có thể giảm xuống 5% nêu mà tài khoản chi tiêu cần thiết của bạn cần lên 60%. Nhưng luôn phải nhớ dành ra 1 khoản để giúp người khác. 

Tác dụng của tại khoản này là theo Law of attraction, khi bạn cho đi, bạn sẽ được nhận về ... giúp được người khác bạn tất nhiên sẽ vui hơn nhiều, nhưng với chính bản thân bạn, nó cũng sẽ giúp cho bạn nhận được những món tiền nhiều hơn trong tương lai.

Vậy bây giờ làm sao để bắt đầu luuyện tập phương pháp JARS?

+ Hãy dành ra thời gian để ngồi tình toán lại tiến bạc cá nhân của chính bạn.
+ Đầu tiên hãy ghi ra số tiên bạn sẽ có mỗi tháng là bao nhiêu, rôì chia đều cho các tài khoản theo tỉ lệ nêu trên

+ Đối với FFA, hãy nhân số tiền mình sẽ có mỗi tháng với 6 tháng, 1 năm, 3 năm. Mục tiêu là để bạn sẽ có được trong đầu số tiền mình có thể dùng để đầu tư trong giai đoạn 6 tháng sắp tới, hay 1 hoặc 3 năm tới là bao nhiêu. Khi đã có con số trong đầu, bạn sẽ dễ dàng kiếm được chỗ thích hơp cho nó. Còn hiện tại thì có thể bạn ra mở 1 tài khoản tiết kiểm ở ngân hàng, để mỗi tháng bạn sẽ bỏ vào đúng số tiền trong FFA vào đó. Nếu bạn chưa có dự định đầu tư trong tương lại gần, có thể bạn để tiết kiềm dài hạn để có được lãi suất tốt hơn.

+ Đới với LTSS, bạn hãy đat cho mình một mục tiêu trong tương lai là bạn sẽ phải mua cái gì đó có giá trị khá lơn. Rồi từ LTSS bạn có mỗi tháng, hãy tính thử trong bao lâu bạn sẽ có đủ, từ đó hãy đặt quyết tâm với bản thân để hướng tới mục tiêu đó

+ Còn EDU, nếu trước mắt bạn ko có những dự tinh lớn lao (như đóng tiền để tham dự những khoá học này kia) thì hay nghĩ xem những sách vở tài liệu gì bạn có thể mua được để đọc, học hỏi và nâng cấp bản thân (ví dụ như để mua Tôi tài giỏi chẳng hạn). Hãy nhớ, bây giờ bạn đã có 1 khoản cho chuyện đó, nên phải tự thúc đẩy chính bản thân mình phải tìm tòi học hỏi nhiều hơn nữa. Kiến thức không bao giờ free, bây giờ bạn đã có tiền, tại sao ko đi mua thêm kiến thức cho mình.

+ Với NEC, hiện giờ bạn đã biết giới hạn chi tiêu cần thiết hàng tháng của mình là bao nhiêu, bạn có thể so sánh với trung bình tiêu xài của bạn trước giờ, nếu nó nhiều hơn số tiền bạn có trong NEC, thì hãy bắt đâu ngồi suy nghĩ để cắt giảm chi tiêu của mình. Chắc chắn khi ngồi tính lại, bạn sẽ thấy được những khoản ko cần thiết mà bạn có thể hoàn toàn bỏ đi, và nhất là khi bạn đã có 1 con số cụ thể làm giới hạn, bạn sẽ rất dễ dàng điều chỉnh lại thói quen tiêu xài.

+ Chắc chắn đa số sẽ rất hứng thú với PLAY, bởi vì đây là để bạn hưởng thụ bản thân mình. Hay tiêu xài cho nó thật hợp lý (bởi nó cũng không quá nhiều), và cho đáng công sức mình đã bỏ ra (bởi vì nó sẽ đủ để bạn tự thưởng cho chính mình). Nếu bạn có dự tính du lich, hoạc cần nhiều hơn khoản PLAY cho phep hàng tháng, có thể để dành vài tháng cho tới khi đủ rồi bạn sẽ xài chung 1 lân, nhưng phải nhớ là khoản này phải được chi, bạn đừng nên quá tiết kiệm đối với bản thên mình

+ Và GIVE thì là khoản để bạn có thể làm những việc từ thiên mình muốn làm, nhưng chưa bao giờ thấy đủ tiền, còn bây giờ bạn đã có một khoản riêng, hay đi giúp người khác, có thể là bạn bè xung quanh, có thể là người xa lạ, nhưng mà sự giúp đỡ nó sẽ nối tiếp và nhân đôi từ người này qua người khác, hãy là người gieo những hạt giống đầu tiên

Hi vọng các bạn có thể dùng phương pháp này để quản lý tốt hơn tài chính của bản thân mình.



Phước Diệp-trích dẫn Bùi Hải An